Chế độ nạp năng lượng buộc phải đủ 4 đội hóa học là hóa học béo, hóa học đạm, chất bột mặt đường, Vi-Ta-Min và khoáng chất. Thức ăn uống rất cần phải nấu nướng chín, chế tao đảm đảm bảo an toàn sinc. Tránh ăn uống thức ăn uống sinh sống, tái. cũng có
rnBoqMu. Các rối loạn axit-bazơ là những thay đổi về bệnh học ở áp suất từng phần khí cacbonic Pco2, hoặc bicarbonate huyết thanh HCO3− thường tạo ra giá trị pH động mạch bất thường. Toan máu là khi pH máu 7, toan là quá trình sinh lý gây ra sự tích tụ axit hoặc mất kiềm là quá trình sinh lý gây ra sự tích tụ kiềm hoặc mất đổi pH thực tế phụ thuộc vào mức độ bù sinh lý và có nhiều quá trình. Sự rối loạn axit-bazơ được định nghĩa là chuyển hóa hoặc hô hấp dựa trên bối cảnh lâm sàng và xác định xem thay đổi pH là do sự thay đổi nồng độ HCO3− hay PCO2. Tăng sản xuất axitĂn vào nhiều axitGiảm bài tiết axit qua thậnMất HCO3− qua thận hoặc đường tiêu hóa Mất axitGiữ HCO3− Giảm thông khí Tăng thông khíA rối loạn axit-bazơ đơn thuần là một sự xáo trộn axit-bazơ với phản ứng đền bù đi kèm của nó. Rối loạn axit-bazơ hỗn hợp bao gồm ≥ 2 rối loạn chính. Triệu chứng và Dấu hiệu Các rối loạn axit-bazơ nhẹ hoặc còn bù gây ra ít triệu chứng hoặc dấu hiệu. Khí máu động mạch ABGĐiện giải đồ máuKhoảng trống anion được tính toánNếu có toan chuyển hoá, tính toán khoảng cách delta và áp dụng công thức WintersTìm những thay đổi do bùĐánh giá dựa vào ABG và điện giải đồ. Làm khí máu động mạch cho kết quả pH động mạch và PCO2. HCO3− mức độ báo cáo trên bảng điều khiển khí máu động mạch được tính bằng phương trình Henderson-Hasselbalch. Các HCO3− mức độ trên bảng hóa học huyết thanh được đo trực tiếp. Đo trực tiếp HCO3− mức độ được coi là chính xác hơn trong trường hợp sự khác biệt. Độ cân bằng axit-bazơ được đánh giá chính xác nhất với việc đo pH và PCO2 trên máu động mạch. Trong trường hợp suy tuần hoàn hoặc hồi sức tim phổi, các chỉ số đo từ một mẫu trong máu tĩnh mạch có thể phản ánh chính xác hơn và rất hữu ích để đánh giá bicarbonate và tình trạng thông thiết lập quá trình cơ bản toan hoặc kiềm, pH dịch chuyển về ngưỡng bình thường khi còn bù. Thay đổi Pco2 phản ánh tình trạng hô hấp, và thay đổi HCO3− phản ánh tình trạng chuyển hóa. Rối loạn axit-bazơ hỗn hợp liên quan đến nhiều hơn một quá trình chính. Trong những rối loạn hỗn hợp này, giá trị có thể là bình thường. Do đó, điều quan trọng khi đánh giá các rối loạn axit-bazơ là để xác định xem những thay đổi Pco2 và HCO3− cho một quá trình bù trừ dự kiến xem bảng Những thay đổi chính và sự bù trừ trong rối loạn axit-bazơ đơn giản Những thay đổi chính và cơ chế bù trong các rối loạn axit-base đơn thuần . Nếu không, cần xem xét theo hướng rối loạn thứ hai gây ra bù bất thường. Cần cân nhắc dựa trên tình huống lâm sàng ví dụ, bệnh phổi mạn tính, suy thận, quá liều thuốc.Nomograms bản đồ axit-bazơ là một cách thay thế để chẩn đoán các rối loạn hỗn hợp, cho phép lập kế hoạch đồng thời pH, HCO3−, và Pco2. Khoảng trống anion được tính bằng nồng độ natri huyết thanh Na trừ đi tổng lượng clorua Cl− huyết thanh và bicarbonate HCO3− huyết Cl−+ HCO3− Thuật ngữ "khoảng trống" dễ gây hiểu lầm, bởi vì luật đẳng điện đòi hỏi trao đổi điện tích âm và dương bằng nhau trong hệ thống mở; khoảng trống xuất hiện vì một số cation ion dương và anion ion âm không đo được trên xét nghiệm hóa học thông thường. Vì vậy,Na++ không đo được UC = Cl− + HCO3−+ không đo được UAvà Khoảng trống anion,Na+ − Cl−+ HCO3− = UA − UCCác anion "không đo được" phần lớn là phốt phát PO43−, sulfate SO4−, các protein tích điện âm khác nhau, và một số axit hữu cơ, chiếm 20 đến 24 mEq/L 20 đến 24 mmol/L. Các cation ngoại bào "không đo được" chủ yếu là kali K+, canxi Ca++, và magiê Mg++ và chiếm khoảng 11 mEq/L 5,5 mmol/L. Do đó, khoảng trống anion điển hình là 23 − 11 = 12 mEq/L 12 mmol/L. Khoảng trống anion có thể bị ảnh hưởng bởi sự tăng hoặc giảm trong UC hoặc UA. Giảm khoảng trông anion không liên quan đến nhiễm toan chuyển hoá nhưng là do hạ albumin máu giảm anion; tăng canxi máu Tăng canxi máu Tăng canxi máu là nồng độ canxi huyết thanh > mg/dL > mmol/L hoặc canxi ion hóa huyết thanh > mg/dL > mmol/L. Các nguyên nhân chính bao gồm cường tuyến cận... đọc thêm , tăng magie máu Tăng magiê máu Tăng magiê máu là nồng độ magiê huyết thanh > 2,6 mg/dL > 1,05 mmol/L. Nguyên nhân chính là suy thận. Các triệu chứng bao gồm hạ huyết áp, ức chế hô hấp, và ngừng tim. Chẩn đoán bằng... đọc thêm , nhiễm độc lithium, và tăng gammaglobulin trong máu gặp trong bệnh đa u tủy Đa u tủy xương Đa u tủy xương là ung thư của tương bào mà sản xuất ra các globulin miễn dịch đơn dòng, xâm lấn và phá hủy xương lân cận. Các biểu hiện thường gặp bao gồm tổn thương mỡ trong xương gây đau và/hoặc... đọc thêm tăng cation; hoặc tăng độ nhớt hoặc ngộ độc halogen bromua hoặc iodide. Ảnh hưởng của albumin thấp có thể được tính bằng cách điều chỉnh phạm vi bình thường cho khoảng cách anion 2,5 mEq/L 2,5 mmol/L xuống dưới mỗi 1g/dL 10 g/L albumin dụ Bệnh nhân nôn, ốm yếu, nghiện rượu có kết quả xét nghiệm cho thấy Na 137K 3,8Cl 90HCO3− 22pH 7,40PCO2 41Po2 85Thoạt nhìn, kết quả không có gì đặc biệt. Tính toán kĩ thì thấy tăng khoảng trống anion137 − 90 + 22 = 25 bình thường, 10 đến 12chỉ ra cơ thể nhiễm toan chuyển hóa. Bù hô hấp được đánh giá bởi công thức WintersDự đoán Pco2= 1,5 22 + 8 ± 2 = 41 ± 2 Nồng độ dự đoán = nồng độ đo được, vì vậy bù hô hấp là thích có toan chuyển hóa nên cần tính khoảng delta; và kết quả được thêm vào đo HCO3−25 − 10 = 1515 + 22 = 37Kết quả HCO3− hiệu chỉnh trên ngưỡng bình thường của HCO3−, cho thấy có kiềm chuyển hóa. Như vậy, bệnh nhân bị rối loạn axit-bazơ hỗn hợp. Từ bệnh cảnh lâm sàng, ta có thể suy luận rằng toan chuyển hóa bắt nguồn từ toan ceton ở người nghiện rượu phối hợp với kiềm chuyển hóa do nôn liên tục và mất axit HCl và thể tích tuần hoàn. Toan và kiềm có liên quan đến quá trình sinh lý gây tích tụ hoặc mất axit và/hoặc kiềm; pH máu có thể bình thường hoặc và kiềm máu có liên quan đến sự bất thường của pH huyết thanh axit độ pH 7,45.Các rối loạn axit-bazơ được phân loại là chuyển hóa nếu sự thay đổi pH chủ yếu là do biến đổi bicacbonat huyết thanh HCO3− và hô hấp nếu sự thay đổi tiên phát là Pco2 tăng hoặc giảm thông khí.Nồng độ pH quyết định trạng thái chính toan hoặc kiềm, thay đổi Pco2 phản ánh tình trạng hô hấp, và thay đổi HCO3− phản ánh tình trạng chuyển hóa. Tất cả các rối loạn axit-bazơ dẫn đến bù nhằm làm bình thường hóa độ pH. Các rối loạn axit-bazơ chuyển hoá trong cơ thể sẽ được bù bằng hô hấp biến đổi PCO2; rối loạn axit-bazơ hô hấp sẽ được bù bằng chuyển hóa biến đổi HCO3−.Có thể có nhiều rối loạn axit-bazơ tồn tại cùng một lúc. Điều quan trọng là phát hiện và xác định từng rối loạn giá ban đầu về rối loạn axit-bazơ cần làm khí máu động mạch, điện giải đồ, tính khoảng trống dụng các công thức, quy tắc ngón tay cái hoặc biểu đồ axit-bazơ để xác định có 1 rối loạn toan kiềm có bù hay toan kiềm hỗn trị từng rối loạn axit-bazơ.
cách chữa bệnh rối loạn chuyển hoá tinh bột